HIẾN MÁU VÀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
Thứ tư - 18/12/2013 22:17
HIẾN MÁU VÀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
1. Máu là gì? Lượng máu có trong cơ thể. 1.1. Máu là một mô lỏng, lưu thông trong hệ thống tuần hoàn của cơ thể. 1.2. Lượng máu ở người khỏe mạnh tương đối ổn định và phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi, giới, cân nặng, ... Lượng máu tỷ lệ thuận với trọng lượng cơ thể, mỗi người có trung bình từ 70 – 80 ml máu/kg cân nặng. Thể tích máu được ổn định nhờ cơ chế điểu hòa giữa lượng máu sinh ra ở tủy xương và lượng máu bị mất đi hàng ngày. Tuy vậy, nếu mất máu quá lớn hoặc chức năng sinh máu của tủy xương bị rối loạn thì lượng máu trong cơ thể mất ổn định. Lượng máu liên quan trực tiếp đến hoạt động của cơ thể như khi mất nhiều mồ hôi, khi mất nước thì lượng máu có thể giảm do bị cô đặc. Trong những trường hợp bệnh lý như thiếu máu do mất máu, do suy tủy, ... lượng máu trong cơ thể sẽ bị thay đổi tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý. Nếu mất trên 1/3 tổng lượng máu thì nhiều cơ quan của cơ thể sẽ bị rối loạn chức năng, có thể gây sốc, thậm chí bị tử vong.
2. Các thành phần của máu và chức năng: Máu gồm hai phẩn: các Tế bào máu và Huyết tương. 2.1. Các tế bào máu và chức năng: - Hồng cầu: Chiếm số lượng nhiều nhất, chứa huyết sắc tố (máu có màu đỏ). Hồng cầu có chức năng vận chuyển O2 từ phổi đến các mô và nhận CO2 từ các mô đến đào thải ở phổi. Đời sống trung bình của hồng cầu là 120 ngày. - Bạch cầu: Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách phát hiện và tiêu diệt các "vật lạ" gây bệnh. Có nhiều loại bạch cầu khác nhau, với đời sống trung bình từ 1 tuần đến vài tháng. - Tiểu cầu: Là những tế bào rất nhỏ tham gia vào chức năng cầm máu bằng cách tạo các cục máu đông bịt các vết thương ở thành mạch. Đời sống của tiểu cầu khoảng 7-10 ngày. 2.2. Huyết tương: Là phần lỏng, màu vàng, thành phần chủ yếu là nước; nhiều chất rất quan trọng đối với sự phát triển, chuyển hóa của cơ thể như: đạm, mỡ, đường, vitamin, muối khoáng, các yếu tố đông máu, các kháng thể, hóc - môn, các men,... Huyết tương trong cơ thể có thể thay đổi theo giờ, ví dụ sau bữa ăn huyết tương có màu đục rồi màu vàng chanh sau khi ăn từ một đến hai giờ. Máu có huyết tương đục sẽ không được sử dụng vì có thể gây sốc, gây dị ứng cho người bệnh. Vì vậy, người hiến máu chỉ nên ăn nhẹ, ăn ít đạm, ít mỡ trước khi hiến máu.
3. Lượng máu trong cơ thể luôn ổn định - Các tế bào máu luôn được sinh ra tại tủy xương nhằm thay thế cho các tế bào già bị mất đi. Sau khi tham gia hoạt động chức năng ở máu và các mô trong một thời gian nhất định chúng sẽ bị tiêu hủy. - Bình thường, hai quá trình sinh máu và tiêu hủy máu cân bằng nhau để đảm bảo duy trì thành phần và thể tích máu ổn định trong cơ thể. Ước tính mỗi ngày có từ 40 ml đến 80 ml máu được thay thế mới. - Khi hiến máu, ngay lập tức cơ thể huy động lượng máu dự trữ trong gan, lách và dịch gian bào để duy trì huyết áp và lượng tế bào máu lưu thông không thay đổi, sau đó kích thích tuỷ xương tăng sinh để bù lại lượng máu đã hiến. Do vậy, một người trưởng thành khoẻ mạnh nếu hiến lượng máu không quá 9 ml/kg cân nặng thì hoàn toàn không có hại cho sức khoẻ. - Bạch cầu do cư trú ở nhiều mô khác nhau nên không ảnh hưởng nhiều sau khi bị mất máu. Huyết tương hồi phục rất nhanh chóng, chi sau vài giờ đến vài ngày khi bị mất máu.
4. Nhóm máu là gì? Nguyên tắc trong truyền máu. - Máu gồm các tế bào và huyết tương; sự có mặt của những thành phần kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu và kháng thể trong huyết tương sẽ quyết định sự khác nhau hay giống nhau giữa các cá thể, nên sẽ quy định nhóm máu tương ứng. - Có nhiều hệ nhóm máu khác nhau như hệ ABO, hệ Rh, hệ Kell, hệ Kidd, hệ Lewis,... trong đó, quan trọng và phổ biến hơn cả là hệ nhóm máu ABO và hệ Rh. + Hệ nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu A, B, O và AB với tỷ lệ phân bố trong cộng đồng người Việt Nam như sau: nhóm O khoảng 42%; nhóm B khoảng 30%; nhóm A khoảng 21% và nhóm AB gẩn 7%. Một người có thể nhận máu từ người cho cùng nhóm hoặc có nhóm máu O. Riêng nhóm máu AB, có thể nhận của tất cả các nhóm nhưng chỉ truyền cho người cùng nhóm AB (tóm tắt ở sơ đồ bên).
+ Hệ nhóm máu Rh: có 2 loại nhóm máu là Rh (+) và Rh (-). Sơ đồ truyền máu thuộc hệ Rh như sau: Rh (+) à Rh (+) ; Rh (-) à Rh (-) ; Rh (-) à Rh (+)
5. Tại sao cần hiến máu và truyền máu? - Máu và các chế phẩm máu là loại thuốc điều trị đặc biệt, chỉ có thể được lấy từ người khỏe mạnh (chưa có chất gì thay thế được). - Máu cần cho cấp cứu và điều trị hằng ngày như khi bị mất máu (do tai nạn, chiến tranh, do các tai biến sản khoa, xuất huyết, ...); hoặc các trường hợp phẫu thuật ngoại khoa, sản khoa, các kỹ thuật cao như: chạy thận nhân tạo, ghép tạng, ... Ngoài ra, còn có bệnh nhân bị bệnh về máu như: ung thư máu, suy tuỷ xương, xuất huyết giảm tiểu cầu, tan máu bẩm sinh (Thalassemia), bệnh ưa chảy máu do di truyền (Hemophilia). Theo phân tích của Hiệp hội truyền máu Hoa Kỳ, cứ 10 người khỏe mạnh thì 8 người có nguy cơ cần được truyền máu. Đối với những bệnh nhân kể trên, máu là một loại thuốc không thể thiếu, nếu không được truyền máu đồng nghĩa với việc chấm dứt cuộc sống của họ. Truyền máu giúp cứu sống người bệnh trong cơn hoạn nạn. Tuy nhiên, truyền máu cũng có thể truyền cả các bệnh nhiễm trùng như HIV, viêm gan B, C... Do đó, nguồn máu an toàn nhất cho điều trị là từ những người tình nguyện khỏe mạnh, không có các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền khác qua đường máu. 6. Hiến máu không có hại cho sức khỏe Hiến máu theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc hoàn toàn không có hại tới sức khỏe, điều đó được giải thích bằng các cơ sở khoa học và thực tiễn: 6.1. Hiến máu phải theo đúng hướng dẫn, quy định chuyên môn - Tuân thủ đúng các quy định như: đủ tuổi, đủ cân nặng; đáp ứng được các yêu cầu về mạch, huyết áp, lượng huyết sắc tố, đủ thời gian giữa các lần hiến máu,... - Người hiến máu có đủ nhận thức cơ bản về hiến máu tình nguyện, hiến máu trên cơ sở tự nguyện, không có vụ lợi, không bị sức ép. 6.2. Việc hiến máu tuân thủ đúng các quy định y tế và phù hợp với cơ sở sinh lý máu: - Lượng máu hiến: mỗi người có từ 70 ml – 80 ml máu/kg cân nặng. Mỗi lần hiến dưới 9 ml máu/kg là không ảnh hưởng tới sức khỏe. Ví dụ một người nặng 50 kg sẽ có khoảng 3.500 ml máu và có thể hiến tối đa 450 ml máu mà không ảnh hưởng tới sức khỏe. - Máu gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần có đời sống nhất định và thường xuyên được thay thế. Khả năng sinh máu cùa tủy xương là rất lớn, có thể gấp 4-10 lần so với nhu cầu bình thường của cơ thể trong những trường hợp như bị mất máu, hiến máu, ... - Khi bị mất máu, ngay lập tức cơ thể huy động lượng máu dự trữ trong gan, lách để duy trì khối lượng tuần hoàn và ổn định huyết áp. 6.3. Các công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh: sau khi hiến máu, các chỉ số mạch, huyết áp, cân nặng, ... cũng như các xét nghiệm về số lượng hồng cẩu, lượng huyết sắc tố, bạch cầu, tiểu cầu không thay đổi hoặc có thay đổi nhẹ trong giới hạn bình thường. 6.4. Thực tế trên thế giới và ở nước ta trong những năm qua: - Mỗi năm, trên thế giới có trên 90 triệu người HM; nước ta có gần 1 triệu người hiến máu. Rất nhiều người đã hiến máu trên 100 lần, sức khỏe hoàn toàn bình thường.
7. Ai có thể tham gia hiến máu và hiến ở đâu? Tất cả những người khỏe mạnh, đủ các điều kiện dưới đây, hoàn toàn tự nguyện, đều có thể tham gia hiến máu tại các Trung tâm Truyền máu hoặc Khoa Huyết học -Truyền máu thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh/ TP. Quy định tại Quy chế truyền máu năm 2007 của Bộ Y tế về tiêu chuẩn hiến máu là: - Tuổi từ 18 - 60 đối với nam và 18 - 55 đối với nữ; - Cân nặng: từ 45 kg trở lên; - Không bị mắc hoặc có các hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền khác qua đường máu như: viêm gan B, viêm gan C, giang mai, sốt rét. - Có giấy tờ tuỳ thân, địa chỉ liên hệ rõ ràng.
8. Quy trình hiến máu như thế nào? 8.1. Quy trình hiến máu có 5 bước cơ bản: - Tư vấn và đăng kí hiến máu; - Khám tuyển chọn; - Xét nghiệm trước hiến máu; - Hiến máu; - Nghỉ ngơi, ăn nhẹ, nhận quà tặng và Giấy chứng nhận hiến máu.
8.2. Một số thông tin cần căn dặn người hiến máu: - Ngày hôm trước khi hiến máu: nên ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ; tránh làm việc quá sức, thức đêm, bỏ ăn, say rượu, ... gây mệt mỏi, căng thẳng trước khi hiến máu. - Ngày hiến máu: ăn nhẹ trước khi hiến máu 1 – 2 giờ, không ăn nhiều thịt, cá, không uống rượu; đem theo chứng minh nhân dân. - Tại điểm hiến máu: thực hiện đúng hướng dẫn của Ban tổ chức và nhân viên y tế, chỉ rời khỏi điểm hiến máu khi cảm thấy mình hoàn toàn bình thường. - Sau khi hiến máu: trong 3 ngày đầu, cần giữ sạch nơi chọc ven, không làm việc quá sức, tránh làm những việc đặc biệt nguy hiểm, không say rượu, cẩn ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ, liên hệ với cơ sở truyền máu khi thấy có những bất thường về sức khỏe. - Người hiến máu cần bảo vệ sức khỏe tốt để tiếp tục hiến máu nhắc lại an toàn và vận động mọi người cùng tham gia hiến máu tình nguyện.
9. Lợi ích của việc hiến máu như thế nào? 9.1. Giúp các bệnh viện có đủ nguồn máu phục vụ cho cấp cứu và điều trị người bệnh. 9.2. Giáo dục lối sống lành mạnh trong cộng đồng, về truyền thống nhân ái. 9.3. Người hiến máu được kiểm tra, tư vấn sức khỏe đồng thời giúp theo dõi và tự giám sát sức khỏe của mình. 9.4. Tăng tạo máu mới: - Mỗi lần hiến máu là cho đi một phần máu trong cơ thể (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, đường huyết, cholester- ol, sắt, kali,...), điều đó giúp cơ thể thanh thải và giảm gánh nặng do dư thừa các sản phẩm thoái hóa của tế bào máu. - Việc hiến máu còn kích thích tủy xương sinh máu mới để bù đắp lượng máu đã hiến. 9.5. Tác dụng làm giảm quá tải sắt - Mỗi ngày trong cơ thể có khoảng 200 – 400 tỷ hồng cầu chết tự nhiên và được thay thế bằng hồng cầu mới. Huyết sắc tố bị tiêu hủy sẽ giải phóng ra một lượng sắt, một phần tái hấp thu tạo máu mới, một phần thải ra ngoài và một phần dự trữ trong cơ thể. - Ở nam giới lớn tuổi hoặc phụ nữ đã mãn kinh, lượng sắt dự trữ thường cao hơn so với nhu cầu, gây quá tải sắt cho cơ thể. Sắt dư thừa sẽ kích thích quá trình tạo gốc tự do, ô xy hóa cholesterol, ... - Những người có tình trạng quá tải sắt nhẹ hoặc lượng sắt ở mức khá cao, việc hiến máu có thể giúp giảm lượng sắt dư thừa. Người khỏe mạnh bình thường, có thể hiến máu định kỳ 3-4 tháng/lần sẽ giúp cho quá trình thải sắt thuận lợi. - Ở những người có hội chứng quá tải sắt (một loại bệnh di truyền gây rối loạn cơ chế chuyển hóa sắt), lượng sắt luôn ở mức cao, gây lắng đọng ở nhiểu cơ quan (tim, gan, tụy, tuyến thượng thận...), có thể gây tổn hại cho các cơ quan này và gây các bệnh như tiểu đường, bệnh gan, tim mạch, ... 9.6. Giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch - Nếu quá nhiều sắt trong máu sẽ làm gia tăng ô xy hóa cholesterol, sản phẩm này lắng đọng ở lớp dưới nội mô mạch máu, làm tăng nguy cơ xuất hiện xơ vữa mạch máu, gây các cơn đau tim và đột quỵ. - Các nghiên cứu cho thấy cơn đột quỵ và các vấn để tim mạch khác ít nguy cơ xảy ra hơn ở nam giới đã hiến máu nhiều lần. 9.7. Giảm nguy cơ ung thư: Việc hấp thụ sắt quá mức cũng như việc tiêu hủy tế bào máu hằng ngày sẽ thúc đẩy hình thành các gốc tự do và làm thay đổi bên trong tê bào, phá vỡ chức năng bình thường của tế bào và làm tăng nguy cơ gây ung thư (gan, phổi, đại tràng, dạ dày và phế quản). 9.8. Tăng quá trình đốt cháy calo và giúp giảm cân: Mỗi lần hiến khoảng 450 ml máu giúp đốt cháy khoảng 650 calo trong cơ thể và giảm lượng cholesterol trong máu. Nhờ đó giảm được trọng lượng ở những người có cân nặng trên mức trung bình. 9.9. Mỗi lần hiến máu là một lần gửi máu (miễn phí) vào ngân hàng máu - Hiến máu là cách người hiến máu gửi vào ngân hàng máu (gửi nguyên liệu – máu thô); khi không may mắn, người hiến máu cần nhận máu, sẽ được bồi hoàn miễn phí tại các cơ sở y tế công lập trên toàn quốc. Sản phẩm nhận lại là những đơn vị máu hoặc chế phẩm máu đã qua xử lý và an toàn cho điều trị. - Như vậy, hiến máu vừa là hành động nhân đạo, vừa là cách “bảo hiểm máu” an toàn cho chính sức khỏe của người hiến máu.
10. Quyền lợi của người hiến máu tình nguyện: Mục đích cao cả khi tham gia hiến máu tình nguyện là để cứu chữa người bệnh. Tuy nhiên, Nhà nước ta quy định cụ thể một số quyền lợi cho người hiến máu như sau: 10.1. Được tôn vinh, ghi nhận (tùy thành tích hiến máu, tùy địa phương). 10.2. Được khám, tư vấn sức khỏe, được xét nghiệm miễn phí để xác định nhóm máu và các xét nghiệm sàng lọc khác như HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai, sốt rét. 10.3. Được bổi dưỡng trực tiếp: - Ăn nhẹ, nước uống tại chỗ: tối đa 20.000 đồng. - Hỗ trợ đi lại (bằng tiền mặt): 30.000 đồng. - Nhận quà tặng: trị giá tối đa 70.000 đồng. 10.4. Nhận “Giấy chứng nhận Hiến máu tình nguyện” (có giá trị bồi hoàn máu miễn phí bằng với lượng máu đã hiến khi cần tại các bệnh viện công lập, trên toàn quốc).